Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, vấn đề nợ bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp đang trở thành một trong những thách thức lớn đối với nhiều doanh nghiệp. Theo thông tin mới nhất, tính đến hết tháng 4, tổng số tiền nợ này đã lên tới gần 17.700 tỷ đồng, trong đó số nợ quá hạn từ ba tháng trở lên chiếm tỷ lệ đáng kể, lên tới gần 64%.
Thông tin từ cơ quan bảo hiểm xã hội cho biết, số tiền nợ này chiếm khoảng 2,96% tổng số tiền phải thu, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, số nợ từ ba tháng trở lên đã vượt qua 11.300 tỷ đồng, ảnh hưởng đến hơn 173.000 doanh nghiệp. Điều này cho thấy tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh và suy thoái kinh tế.
Trong bốn tháng đầu năm, nhiều doanh nghiệp đã phải cắt giảm lao động do thiếu đơn hàng, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu như may mặc, giày da, thủy sản, chế biến gỗ và vật liệu xây dựng. Việc này đã dẫn đến tình trạng nhiều lao động tại các khu công nghiệp chưa thể trở lại làm việc, từ đó ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội.
Công nhân đã tập trung tại một số công ty để yêu cầu quyền lợi bảo hiểm xã hội, cho thấy sự bức xúc của người lao động trong bối cảnh khó khăn hiện tại. Họ đang mong muốn được đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, đặc biệt là trong thời điểm khó khăn này.
Hiện tại, số người tham gia bảo hiểm xã hội đã đạt gần 18,6 triệu người, trong đó có hơn 16,8 triệu người tham gia bảo hiểm bắt buộc và khoảng 1,76 triệu người tham gia bảo hiểm tự nguyện. Số lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng đạt trên 15,1 triệu, trong khi gần 91,2 triệu người tham gia bảo hiểm y tế. Tổng thu từ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp đã đạt 188.906 tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước.
Từ ngày 12/5, cơ quan bảo hiểm xã hội đã tổ chức lại thành 34 đơn vị khu vực, thay vì 63 tỉnh thành như trước đây. Mỗi khu vực sẽ quản lý từ 1 đến 2 địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân tốt hơn. Một số khu vực sẽ chỉ quản lý một địa phương, như Hà Nội, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Huế.
Địa bàn quản lý cụ thể:
STT
Khu vực
Địa bàn quản lý
Trụ sở chính
1
I
Hà Nội
Hà Nội
2
II
Sơn La
Sơn La
3
III
Điện Biên
Điện Biên
4
IV
Lai Châu
Lai Châu
5
V
Lạng Sơn
Lạng Sơn
6
VI
Thanh Hoá
Thanh Hoá
7
VII
Nghệ An
Nghệ An
8
VIII
Quảng Ninh
Quảng Ninh
9
IX
Cao Bằng
Cao Bằng
10
X
Thái Nguyên- Bắc Kạn
Thái Nguyên
11
XI
Bắc Giang- Bắc Ninh
Bắc Giang
12
XII
Hưng Yên – Thái Bình
Hưng Yên
13
XIII
Hải Dương – Hải Phòng
Hải Phòng
14
XIV
Hà Nam – Ninh Bình- Nam Định
Ninh Bình
15
XV
Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
16
XVI
Quảng Bình – Quảng Trị
Quảng Bình
17
XVII
Yên Bái- Lào Cai
Yên Bái
18
XVIII
Vĩnh Phúc- Phú Thọ – Hòa Bình
Phú Thọ
19
XIX
Hà Giang – Tuyên Quang
Tuyên Quang
20
XX
Huế
Huế
21
XXI
Kon Tum – Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
22
XXII
Đà Nẵng – Quảng Nam
Đà Nẵng
23
XXIII
Gia Lai – Bình Định
Bình Định
24
XXIV
Ninh Thuận – Khánh Hoà
Khánh Hoà
25
XXV
Lâm Đồng – Đăk Nông – Bình Thuận
Lâm Đồng
26
XXVI
Đăk Lăk – Phú Yên
Đăk Lăk
27
XXVII
Bà Rịa Vũng Tàu- Bình Dương – TP HCM
TP HCM
28
XXVIII
Đồng Nai- Bình Phước
Đồng Nai
29
XXIX
Tây Ninh – Long An
Long An
30
XXX
Cần Thơ – Sóc Trăng – Hậu Giang
Cần Thơ
32
XXXII
Cà Mau – Bạc Liêu
Cà Mau
33
XXXIII
Đồng Tháp – Tiền Giang
Tiền Giang
34
XXXIV
Kiên Giang – An Giang
Kiên Giang