Danh sách 29 người lính Việt Nam được xác nhận danh tính

14/07/2025
Danh sách 29 người lính Việt Nam được xác nhận danh tính

Trong một sự kiện đầy ý nghĩa, hồ sơ ghi lại danh tính của 29 người lính thuộc Sư đoàn 324 đã được phía Mỹ trao lại cho gia đình các liệt sĩ sau 58 năm. Đây không chỉ là một tài liệu lịch sử mà còn là một phần quan trọng trong việc tìm kiếm và xác định danh tính những người đã hy sinh vì tổ quốc.

Vào ngày 10/7, gia đình liệt sĩ Trần Văn Phú, trung đội trưởng của Đại đội 3, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 90 Sư đoàn 324, đã nhận được hồ sơ này. Trong đó, ngoài thông tin của ông, còn có danh sách 28 đồng đội khác. Hồ sơ không chỉ ghi rõ tên tuổi, cấp bậc mà còn cung cấp thông tin về ngày nhập ngũ, mã địa phương, chiều cao, số súng, và một số thông tin về gia đình của các chiến sĩ. Đáng chú ý, phần lớn các chiến sĩ trong danh sách đều ở độ tuổi đôi mươi, với người trẻ nhất chỉ mới 18 tuổi.

Thông tin, giấy tờ một số liệt sĩ trong Hồ sơ di vật được trao lại hôm 10/7.

Thông tin trong hồ sơ được thu thập từ một cuộc hành quân truy quét diễn ra vào ngày 5/7/1967 tại tỉnh Quảng Trị, nơi được biết đến với những hoạt động quân sự ác liệt trong thời kỳ chiến tranh. Tài liệu này không chỉ mang lại thông tin quý giá cho gia đình các liệt sĩ mà còn giúp họ trong việc tìm kiếm người thân đã mất tích.

Hồ sơ cũng cung cấp thông tin chi tiết về một số chiến sĩ, như binh nhất Nguyễn Xuân Lập, người có cha đã mất và mẹ hiện đang sống tại làng Kim Hải, hay chiến sĩ Phạm Xuân Tính với cha mẹ ở thôn Hồng Châu, cả hai đều quê ở Hà Tĩnh. Những thông tin này có thể giúp gia đình tìm kiếm và kết nối với những người có liên quan.

Binh nhất Lê Thúc Tăng, một trong những người lính trong danh sách, đã nhập ngũ vào năm 1961 và hy sinh chỉ 9 tháng sau khi tái ngũ. Một số quân nhân khác cũng có thông tin rõ ràng về số hiệu, như binh nhất Trần Văn Trường, người đã nhập ngũ khi mới 19 tuổi.

Tọa độ tìm thấy các tài liệu được nêu trong hồ sơ.

Phần lớn các tài liệu trong hồ sơ được mã hóa với các ký hiệu khác nhau, cho thấy cách mà các đơn vị quân sự miền Bắc đã tổ chức và quản lý thông tin trong thời kỳ chiến tranh. Những ký hiệu này có thể giúp xác định khu vực xuất thân và nơi đóng quân của các chiến sĩ.

Các nhà nghiên cứu đánh giá rằng tài liệu này không chỉ có giá trị lịch sử mà còn mang tính nhân đạo, vì nó chứa đựng thông tin quý giá về danh tính cá nhân và cấu trúc đơn vị. Dữ liệu trong hồ sơ có thể được sử dụng để liên hệ với thân nhân còn sống hoặc hỗ trợ cho nỗ lực tìm kiếm và hồi hương hài cốt.

58 năm sau khi liệt sĩ Trần Văn Phú hy sinh, gia đình mới biết được chính xác nơi ông nằm xuống. Tọa độ được cung cấp cho thấy vị trí gần quốc lộ 76, thuộc Gio Linh, Quảng Trị cũ, nơi mà gia đình đã tìm kiếm trong suốt ba năm qua.

Nước mắt ngày nhận kỷ vật người thân hy sinh trong kháng chiến

Ông Trần Văn Quý, anh trai của liệt sĩ Trần Văn Phú, cùng con dâu Trần Thị Thu Hà đã bày tỏ cảm xúc khi nhận lại kỷ vật của người thân. Trong cuốn sổ lịch của liệt sĩ Phú, gia đình đã tìm thấy nhiều tài liệu quý giá về quá trình học tập và phục vụ trong quân đội.

Bà Trần Thị Thu Hà, cháu dâu của liệt sĩ, cho biết gia đình đã trải qua nhiều chuyến đi từ Hà Nội về Quảng Trị để tìm kiếm hài cốt của liệt sĩ Phú. Họ dự định sẽ trở lại Quảng Trị để tìm kiếm tại tọa độ được cung cấp và kết nối với các cơ quan chức năng để sớm khai quật vị trí này.

Bà hy vọng có thể kết nối với gia đình các liệt sĩ khác trong danh sách hoặc đồng đội của chú mình để đưa liệt sĩ về nhà.

Ngoài hồ sơ của liệt sĩ Trần Văn Phú, còn có 21 bộ hồ sơ khác được trao lại cho gia đình các liệt sĩ tại nhiều tỉnh thành khác nhau, trong khuôn khổ trưng bày về quan hệ ngoại giao Việt – Mỹ.

Danh sách 29 quân nhân Việt Nam trong hồ sơ phía Mỹ thu giữ ngày 5/7/1967 tại Gio Linh, Quảng Trị:

Họ tên và cấp bậc

Ngày sinh

Nhập ngũ

Tại

Quê/Nơi nhập ngũ

Trung đội trưởng B3 Trần Văn Phú

15/8/1945

19/4/1962

Hà Tây (cũ)

Trung đội phó B2 Phạm Xuân Niêm

10/11/1945

14/4/1965

B5

Binh nhất Nguyễn Đình Hằng

1943

14/4/1965

T4

Binh nhất Lê Thúc Tăng

11/1944

11/1/1961; giải ngũ 26/4/1964; tái ngũ 20/10/1966

B5

Binh nhất Lê Văn Định

17/11/1946

12/6/1965

T7

Binh nhất Nguyễn Văn Phùng

1949

19/5/1966

B4

Binh nhất Hoàng Thuyên

4/5/1945

24/8/1966

Binh nhất Vi Hồng Sao

Binh nhì Phạm Ngọc Đệ

1948

29/9/1966

B3

Binh nhất Nguyễn Xuân Lập

1948

20/10/1966

B3

Kim Hải, Hà Tĩnh

Binh nhất Phạm Xuân Tính

10/10/1948

7/12/1965

B4

Hồng Châu, Hà Tĩnh

Binh nhì Dương Khắc Ngụ

10/7/1943

7/10/1964

T5

Binh nhất Vũ Đình Hành

Binh nhất Lê Văn Tiến

12/9/1965

B5

Binh nhất Nguyễn Đình Quy

1937

Binh nhất Nguyễn Miêng

1943

18/6/1966

B4

Tân Lộc

Binh nhất Trần Văn Trường

1946

2/7/1965

B5

Tiến An, Bình Thuận

Binh nhất Nguyễn Văn Lượng

1944

20/10/1966

B2

Binh nhì Nguyễn Văn Hội

1949

28/9/1966

Thiện (Thiệu) Dương, Thanh Hóa

Binh nhất Nguyễn Ngọc Vạn

1948

25/8/1966

B4

Binh nhì Ngô Tôn Đệ

15/10/1946

10/8/1964

Binh nhất Nguyễn Văn Khái

Binh nhì Lê Anh Tôn

5/9/1949

28/9/1966

Binh nhì Dương Quốc Trung

1/7/1948

21/9/1966

B4

Binh nhất Lê Văn Lâm

1945

12/9/1965

T7

Binh nhất Phạm Lê Biễng

16/6/1948

20/10/1966

T2

Binh nhất Nguyễn Minh Quyến

12/12/1948

20/10/1966

B5

Binh nhất Võ Xuân Thán (hoặc Thân)

1948

19/5/1966

Binh nhất Lê Văn Hồng

1949

9/1966

Lượt xem: 3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *