Trong một sự kiện đầy ý nghĩa, hồ sơ ghi lại danh tính của 29 người lính thuộc Sư đoàn 324 đã được phía Mỹ trao lại cho gia đình các liệt sĩ sau 58 năm. Đây không chỉ là một tài liệu lịch sử mà còn là một phần quan trọng trong việc tìm kiếm và xác định danh tính những người đã hy sinh vì tổ quốc.
Vào ngày 10/7, gia đình liệt sĩ Trần Văn Phú, trung đội trưởng của Đại đội 3, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 90 Sư đoàn 324, đã nhận được hồ sơ này. Trong đó, ngoài thông tin của ông, còn có danh sách 28 đồng đội khác. Hồ sơ không chỉ ghi rõ tên tuổi, cấp bậc mà còn cung cấp thông tin về ngày nhập ngũ, mã địa phương, chiều cao, số súng, và một số thông tin về gia đình của các chiến sĩ. Đáng chú ý, phần lớn các chiến sĩ trong danh sách đều ở độ tuổi đôi mươi, với người trẻ nhất chỉ mới 18 tuổi.
Thông tin trong hồ sơ được thu thập từ một cuộc hành quân truy quét diễn ra vào ngày 5/7/1967 tại tỉnh Quảng Trị, nơi được biết đến với những hoạt động quân sự ác liệt trong thời kỳ chiến tranh. Tài liệu này không chỉ mang lại thông tin quý giá cho gia đình các liệt sĩ mà còn giúp họ trong việc tìm kiếm người thân đã mất tích.
Hồ sơ cũng cung cấp thông tin chi tiết về một số chiến sĩ, như binh nhất Nguyễn Xuân Lập, người có cha đã mất và mẹ hiện đang sống tại làng Kim Hải, hay chiến sĩ Phạm Xuân Tính với cha mẹ ở thôn Hồng Châu, cả hai đều quê ở Hà Tĩnh. Những thông tin này có thể giúp gia đình tìm kiếm và kết nối với những người có liên quan.
Binh nhất Lê Thúc Tăng, một trong những người lính trong danh sách, đã nhập ngũ vào năm 1961 và hy sinh chỉ 9 tháng sau khi tái ngũ. Một số quân nhân khác cũng có thông tin rõ ràng về số hiệu, như binh nhất Trần Văn Trường, người đã nhập ngũ khi mới 19 tuổi.
Phần lớn các tài liệu trong hồ sơ được mã hóa với các ký hiệu khác nhau, cho thấy cách mà các đơn vị quân sự miền Bắc đã tổ chức và quản lý thông tin trong thời kỳ chiến tranh. Những ký hiệu này có thể giúp xác định khu vực xuất thân và nơi đóng quân của các chiến sĩ.
Các nhà nghiên cứu đánh giá rằng tài liệu này không chỉ có giá trị lịch sử mà còn mang tính nhân đạo, vì nó chứa đựng thông tin quý giá về danh tính cá nhân và cấu trúc đơn vị. Dữ liệu trong hồ sơ có thể được sử dụng để liên hệ với thân nhân còn sống hoặc hỗ trợ cho nỗ lực tìm kiếm và hồi hương hài cốt.
58 năm sau khi liệt sĩ Trần Văn Phú hy sinh, gia đình mới biết được chính xác nơi ông nằm xuống. Tọa độ được cung cấp cho thấy vị trí gần quốc lộ 76, thuộc Gio Linh, Quảng Trị cũ, nơi mà gia đình đã tìm kiếm trong suốt ba năm qua.
Ông Trần Văn Quý, anh trai của liệt sĩ Trần Văn Phú, cùng con dâu Trần Thị Thu Hà đã bày tỏ cảm xúc khi nhận lại kỷ vật của người thân. Trong cuốn sổ lịch của liệt sĩ Phú, gia đình đã tìm thấy nhiều tài liệu quý giá về quá trình học tập và phục vụ trong quân đội.
Bà Trần Thị Thu Hà, cháu dâu của liệt sĩ, cho biết gia đình đã trải qua nhiều chuyến đi từ Hà Nội về Quảng Trị để tìm kiếm hài cốt của liệt sĩ Phú. Họ dự định sẽ trở lại Quảng Trị để tìm kiếm tại tọa độ được cung cấp và kết nối với các cơ quan chức năng để sớm khai quật vị trí này.
Bà hy vọng có thể kết nối với gia đình các liệt sĩ khác trong danh sách hoặc đồng đội của chú mình để đưa liệt sĩ về nhà.
Ngoài hồ sơ của liệt sĩ Trần Văn Phú, còn có 21 bộ hồ sơ khác được trao lại cho gia đình các liệt sĩ tại nhiều tỉnh thành khác nhau, trong khuôn khổ trưng bày về quan hệ ngoại giao Việt – Mỹ.
Danh sách 29 quân nhân Việt Nam trong hồ sơ phía Mỹ thu giữ ngày 5/7/1967 tại Gio Linh, Quảng Trị:
Họ tên và cấp bậc
Ngày sinh
Nhập ngũ
Tại
Quê/Nơi nhập ngũ
Trung đội trưởng B3 Trần Văn Phú
15/8/1945
19/4/1962
Hà Tây (cũ)
Trung đội phó B2 Phạm Xuân Niêm
10/11/1945
14/4/1965
B5
Binh nhất Nguyễn Đình Hằng
1943
14/4/1965
T4
Binh nhất Lê Thúc Tăng
11/1944
11/1/1961; giải ngũ 26/4/1964; tái ngũ 20/10/1966
B5
Binh nhất Lê Văn Định
17/11/1946
12/6/1965
T7
Binh nhất Nguyễn Văn Phùng
1949
19/5/1966
B4
Binh nhất Hoàng Thuyên
4/5/1945
24/8/1966
Binh nhất Vi Hồng Sao
Binh nhì Phạm Ngọc Đệ
1948
29/9/1966
B3
Binh nhất Nguyễn Xuân Lập
1948
20/10/1966
B3
Kim Hải, Hà Tĩnh
Binh nhất Phạm Xuân Tính
10/10/1948
7/12/1965
B4
Hồng Châu, Hà Tĩnh
Binh nhì Dương Khắc Ngụ
10/7/1943
7/10/1964
T5
Binh nhất Vũ Đình Hành
Binh nhất Lê Văn Tiến
12/9/1965
B5
Binh nhất Nguyễn Đình Quy
1937
Binh nhất Nguyễn Miêng
1943
18/6/1966
B4
Tân Lộc
Binh nhất Trần Văn Trường
1946
2/7/1965
B5
Tiến An, Bình Thuận
Binh nhất Nguyễn Văn Lượng
1944
20/10/1966
B2
Binh nhì Nguyễn Văn Hội
1949
28/9/1966
Thiện (Thiệu) Dương, Thanh Hóa
Binh nhất Nguyễn Ngọc Vạn
1948
25/8/1966
B4
Binh nhì Ngô Tôn Đệ
15/10/1946
10/8/1964
Binh nhất Nguyễn Văn Khái
Binh nhì Lê Anh Tôn
5/9/1949
28/9/1966
Binh nhì Dương Quốc Trung
1/7/1948
21/9/1966
B4
Binh nhất Lê Văn Lâm
1945
12/9/1965
T7
Binh nhất Phạm Lê Biễng
16/6/1948
20/10/1966
T2
Binh nhất Nguyễn Minh Quyến
12/12/1948
20/10/1966
B5
Binh nhất Võ Xuân Thán (hoặc Thân)
1948
19/5/1966
Binh nhất Lê Văn Hồng
1949
9/1966